Theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân của nguyên tử các nguyên tố:
👉 Tính kim loại và phi kim của các nguyên tố biến đổi ra sao?
👉 Hóa trị của các nguyên tố có thay đổi theo quy luật nào không?
👉 Thành phần và tính chất của hợp chất các nguyên tố biến đổi như thế nào?
👉 Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của nguyên tử các nguyên tố hóa học?
👉 Năm được khái niệm định luật tuần hoàn của nguyên tử các nguyên tố hóa học.
I. SỰ BIẾN ĐỔI TÍNH KIM LOẠI – TÍNH PHI KIM
− Tính kim loại là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhường electron để trở thành ion dương. Nguyên tử của nguyên tố nào càng dễ nhường electron, tính kim loại của nguyên tố đó càng mạnh.
− Tính phi kim là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ dàng nhận thêm electron để trở thành ion âm. Nguyên tử của nguyên tố nào càng dễ nhận electron, tính phi kim của nguyên tố đó càng mạnh.
1. Sự biến đổi tính chất trong một chu kì
− Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, đồng thời tính phi kim tăng dần.
- Giải thích: Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân (từ trái sang phải) thì năng lượng ion hóa, độ âm điện tăng dần đồng thời bán kính nguyên tử giảm dần làm cho khả năng nhường electron giảm dần nên tính kim loại giảm, khả năng nhận electron tăng nên tính phi kim tăng.
Bán kính nguyên tửa của một số nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn |
- Trong một chu kì, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân nhưng số lớp electron của nguyên tử nguyên tố bằng nhau, do đó lực hút của hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng lên làm cho bán kính nguyên tử giảm dần nên khả năng nhường electron giảm dần.
2. Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A
− Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân tính kim loại của các nguyên tố tăng dần, đồng thời tính phi kim giảm dần.
- Giải thích: Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân (từ trên xuống dưới) thì năng lượng ion hóa, độ âm điện giảm dần đồng thời bán kính nguyên tử tăng nhanh làm cho khả năng nhường electron tăng, nên tính kim loại tăng, khả năng nhận electron giảm, nên tính phi kim giảm.
- Trong nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân (từ trên xuống dưới) thì số lớp electron cũng tăng làm bán kính nguyên tử tăng nhanh và chiếm ưu thế hơn nên khả năng nhường electron tăng lên, nên tính kim loại tăng, khả năng nhận electron giảm, nên tính phi kim giảm.
- Tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố phụ thuộc chủ yếu vào cấu hình electron nguyên tử. Cấu hình electon nguyên tử của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn có tính biến đổi tuần hoàn nên tính kim loại, tính phi kim biến đổi tuần hoàn.
- Theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, cấu hình electron, bán kính nguyên tử, tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện, hóa trị trong oxit cao nhất, hóa trị trong hợp chất với hiđro, bazơ các oxit, hiđroxit tương ứng,… biến đổi tuần hoàn.
3. Độ âm điện
- Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử đó khi tạo thành liên kết hóa học.
Như vậy, độ âm điện của nguyên tử nguyên tố càng lớn thì tính phi kim của nguyên tố đó càng mạnh. Ngược lại, độ âm điện của nguyên tử nguyên tố càng nhỏ thì tính kim loại của nguyên tố đó càng mạnh.
Bảng độ âm điện của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn - Periodic table electronegativity |
− Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố thường tăng dần.
− Trong cùng một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố thường giảm dần.
II. HÓA TRỊ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ
- Trong cùng một chu kì, đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố với oxi tăng lần lượt từ 1 đến 7, còn hóa trị với hiđro của các phi kim giảm dần từ 4 đến 1. Do đó, với các nguyên tố phi kim thì : hóa trị cao nhất với oxi + hóa trị với hiđro = 8.
- Trong một nhóm A, hóa trị cao nhất với oxi bằng nhau và bằng thứ tự nhóm.
Nhóm Hợp chất |
IA |
IIA |
IIIA |
IVA |
VA |
VI |
VIIA |
Oxit cao nhất |
R2O |
RO |
R2O3 |
RO2 |
R2O5 |
RO3 |
R2O7 |
Hợp chất với hiđro |
RH (rắn) |
RH2 (rắn) |
RH3 (rắn) |
RH4 (khí) |
RH3 (khí) |
RH2 (khí) |
RH (khí) |
Hiđroxit tương ứng |
ROH |
R(OH)2 |
R(OH)3 |
H2RO3 |
H3RO4 |
H2RO3 H2RO4 |
HROn (n = 1…4) |
III. OXIT VÀ HDROXIT CỦA NGUYÊN TỐ NHÓM A THUỘC CÙNG CHU KÌ
- Tính axit – bazơ của oxit và hiđroxit của các nguyên tố quan hệ mật thiết với tính phi kim – tính kim loại của nguyên tố.
- Nguyên tố có tính kim loại càng mạnh thì tính bazơ của oxit và hiđroxit càng mạnh, còn nguyên tố có tính phi kim càng mạnh thì tính axit của oxit và của hiđroxit càng mạnh.
- Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính bazơ của oxit và hiđroxit tương ứng giảm dần, đồng thời tính axit của chúng tăng dần.
- Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng tăng dần, đồng thời tính axit của chúng giảm dần.
Sự biến đổi tính axit-bazo trong bảng tuần hoàn |
IV. ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN
- Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng điện tích hạt nhân nguyên tử.
V. HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP
Mg – 2e → Mg2+
0 Nhận xét